- Là CSH hoặc TV góp vốn của CTy TNHH có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Là Chủ tịch HĐQT hoặc thành viên HĐQT của CTCP có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Di chuyển trong nội bộ DN thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
- Vào VN để cung cấp DV tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
- Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 152/2020 NĐ-CP.
- Vào VN làm việc tại vị trí nhà quản lý, GĐ điều hành, chuyên gia hoặc LĐ kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
- Vào VN thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, DN tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020 NĐ-CP.
- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
- Được Bộ GD và ĐT xác nhận NLĐ nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
- Là Trưởng VPĐD, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
- Vào VN với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
- Vào VN với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
<<>> Thẩm quyền và thời hạn xác nhận NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp GPLĐ
>> Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Người sử dụng lao động đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày NLĐ nước ngoài bắt đầu làm việc.
>> Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động không quá 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định 152/2020 NĐ-CP
12/09/2025
Tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có quy định 14 khoản thu nhập được miễn thuế TNDN gồm có:
27/08/2025
Căn cứ theo khoản 5 Điều 16 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định như sau:
12/08/2025
Tổ chức, cá nhân nước ngoài phải chịu thuế nhà thầu theo Thông tư 103/2014/TT-BTC trong trường hợp cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức
29/07/2025
Căn cứ theo Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:
17/07/2025
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2025 quy định đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ 01/01/2026 gồm: