Ngày 17/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị Định Số 64/2024/NĐ-CP Gia Hạn Thời Hạn Nộp Thuế Giá Trị Gia Tăng, Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp, Thuế Thu Nhập Cá Nhân Và Tiền Thuê Đất Trong Năm 2024.
Điều 4. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu):
Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này.
Nội dung được tóm tắt như sau:
Kỳ tính thuế | Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 | Nghị định số 64/2024/NĐ-CP | |
Thời gian gia hạn | Thời hạn nộp thuế | ||
Tháng 05/2024 | 20/06/2024 | 5 tháng | 20/11/2024 |
Tháng 06/2024 |
20/07/2024 | 5 tháng | 20/12/2024 |
Tháng 07/2024 |
20/08/2024 | 4 tháng | 20/12/2024 |
Tháng 08/2024 |
20/09/2024 | 3 tháng | 20/12/2024 |
Tháng 09/2024 |
20/10/2024 | 2 tháng | 20/12/2024 |
Quý II/2024 |
31/07/2024 | 5 tháng | 31/12/2024 |
Quý III/2024 |
31/10/2024 | 2 tháng | 31/12/2024 |
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai.
2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Kỳ tính thuế | Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 | Nghị định số 64/2024/NĐ-CP | |
Thời gian gia hạn | Thời hạn nộp thuế | ||
Quý II/2024 | 30/07/2024 | 3 tháng | 30/10/2024 |
- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2024.
4. Đối với tiền thuê đất:
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 02 tháng kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này.
Nghị định số 64/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2024.
12/09/2025
Tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có quy định 14 khoản thu nhập được miễn thuế TNDN gồm có:
27/08/2025
Căn cứ theo khoản 5 Điều 16 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định như sau:
12/08/2025
Tổ chức, cá nhân nước ngoài phải chịu thuế nhà thầu theo Thông tư 103/2014/TT-BTC trong trường hợp cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức
29/07/2025
Căn cứ theo Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:
17/07/2025
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2025 quy định đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ 01/01/2026 gồm: